Chất lượng không khí và mối liên quan với sức khỏe của nhân viên văn phòng như thế nào? Việc tiếp xúc với các yêu tố ô nhiễm (yếu tố gây hại sức khỏe) nhân viên văn phòng còn được gọi là sự phơi nhiễm.
Nhân viên văn phòng có thể có khả năng tiếp xúc với nhiều yếu tố hóa học, vật lý và sinh học. Nhìn chung, mức độ phơi nhiễm trong văn phòng thấp so với giá trị giới hạn cho phép tại nơi làm việc. Tuy nhiên, có rất ít kiến thức có sẵn về sự tác động đến sức khỏe của việc phơi nhiễm này mà chủ yếu là phơi nhiễm hỗn hợp. Sự phơi nhiễm trong không khí trong nhà có nguồn gốc từ các nguồn khác nhau và tác động chủ yếu của chúng đối với sức khỏe của nhân viên văn phòng được tóm tắt trong bài viết này. Các nỗ lực về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp đang được tiến hành nhằm mục đích ngăn ngừa và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
1. Giới thiệu chung về chất lượng không khí văn phòng
Ngày nay, văn phòng làm việc vẫn có thể có nguy cơ lớn các tác nhân có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Cụ thể, phơi nhiễm trong thời gian dài và dưới các tác động phụ khác hoặc những tác động được tích lũy trong thời gian dài có thể làm phát sinh các triệu chứng hoặc gây ra các bệnh tật khác nhau đối với nhân viên văn phòng, công ty.
Việc thiết lập một mối tương quan nhất định giữa các nguyên nhân và các tác động không phải lúc nào cũng dễ dàng. Sự ảnh hưởng đến sức khỏe dưới dạng các triệu chứng không phổ biến thường được gọi là hội chứng. Mục đích của bài viết này là tóm tắt các loại phơi nhiễm khác nhau có khả năng xảy ra trong môi trường văn phòng, cũng như các triệu chứng, hội chứng hoặc các loại bệnh tật liên quan. Do tính chất rất rộng của đối tượng, chỉ có các tác nhân trong không khí mới được xem xét ở đây (chất lượng không khí văn phòng). Hơn nữa, chỉ những ảnh hưởng sức khỏe được báo cáo thường xuyên nhất có thể xảy ra ở nơi làm việc văn phòng mới được mô tả.
2. Yếu tố rủi ro tiềm ẩn trong văn phòng
Ở không gian văn phòng, người ta có thể xác định các mức phơi nhiễm khác nhau, mà theo nguyên tắc là có thể gây ra rủi ro sức khỏe cho nhân viên. Các yếu tố rủi ro được dẫn ra thường xuyên nhất trong tài liệu là không có đủ không khí trong lành, thiết bị thông gió bị lỗi, khói thuốc lá hoặc khí thải bay hơi từ các vật liệu xây dựng bị ô nhiễm, sơn hoặc đồ đạc như giấy dán tường hoặc thảm. Một cái nhìn có hệ thống về các nguy cơ phơi nhiễm có thể có trong môi trường văn phòng được phân bốn nhóm: Phơi nhiễm vật lý, hóa học, sinh học, và các yếu tố tâm lý xã hội. Các yếu tố rủi ro chính tiềm ẩn trong văn phòng đã được xác định trong các nghiên cứu khoa học được tóm tắt trong Bảng 1.
Bảng 1: Nhóm các yếu tố rủi ro đến sức khỏe dân văn phòng
Nhóm yếu tố rủi ro | Các yếu tố rủi ro | Ví dụ |
Vật lý | Không khí bên trong và hướng gió | Nhiệt độ, độ ẩm không khí, luồng gió, tốc độ thay đổi không khí |
Tiếng ồn | Sử dụng điện thoại thường xuyên bên trong các văn phòng đông đúc | |
Vấn đề công thái học | Ghế không phù hợp, tư thế ngồi tại bàn máy tính không phù hợp | |
Ánh sáng | Ánh sáng không đầy đủ, ánh sáng hắt ra từ màn hình máy tính | |
Nguy hiểm điện | Thiết bị điện, đi dây có vấn đề | |
Bức xạ ion hóa | Khí Radon | |
Bụi, hạt, các loại sợi | Tải lượng bụi tăng cao do thảm, amiăng | |
Những cách bố trí không thuận lợi do vị trí tòa nhà, nội thất, thiết bị/vật tư văn phòng | Trượt, ngã do sàn hoặc cầu thang trơn, giấy trơn (gây đứt tay) | |
Hóa chất | Các chất độc hại, mùi hôi | Formaldehyd, ozon |
Sinh học | Vi sinh vật, dị ứng động vật | Nấm mốc, mạt bụi, vi khuẩn, vi rút |
Tâm lý xã hội | Căng thẳng | Áp lực thời gian, quá tải công việc |
Bị ngược đãi | Giảm giao tiếp |
Bài báo hiện tại chỉ xem xét các rủi ro bệnh tật đến từ chất lượng không khí trong văn phòng. Những yếu tố rủi ro này thường sẽ mang tính chất hóa học, sinh học và vật lý.
3. Bệnh tiềm ẩn do chất lượng không khí trong văn phòng
Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất là những bệnh ảnh hưởng đến đường hô hấp, mắt và da. Dị ứng có liên quan đặc biệt trong trường hợp này. Thông thường có một số triệu chứng bệnh xảy ra đồng thời, nên thuật ngữ chung được sử dụng sẽ là “hội chứng”. Một ví dụ điển hình là hội chứng xây dựng bệnh (SBS), được đặc trưng bởi sự kích thích của mắt, đường hô hấp và da. Các triệu chứng cấu thành SBS được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xác định vào năm 1983 và vẫn còn hiệu lực cho đến ngày nay:
- Kích ứng mắt, mũi hoặc cổ họng;
- Niêm mạc hoặc da bị khô;
- Ban đỏ (da phát ban do viêm);
- Mệt mỏi, đau đầu;
- Tăng tần suất nhiễm trùng đường hô hấp và ho;
- Khàn giọng, ngứa và có phản ứng quá mẫn cảm;
- Buồn nôn, chóng mặt.
SBS được coi là xuất hiện khi phần lớn cư dân trong một tòa nhà nhất định biểu hiện một hoặc nhiều triệu chứng này và triệu chứng của họ giảm đi rõ rệt vài giờ sau khi rời khỏi tòa nhà.
Nguyên nhân được cho là của SBS là thời gian dài tiếp xúc với nồng độ thấp các chất có khả năng gây độc. Những người mắc phải hội chứng này phản ứng với nồng độ thấp của các chất gây ô nhiễm khác nhau hàng ngày bằng cách phát triển các triệu chứng không rõ rệt ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan, mặc dù việc kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm dị ứng thường không mang lại chẩn đoán. Mô hình bệnh này được biết đến như một vấn đề về sức khỏe liên quan đến tòa nhà (BRC hoặc BRHC), về chất lượng không khí trong nhà (IAQ), các triệu chứng liên quan đến tòa nhà (BRS) hoặc hội chứng bệnh liên quan (BRIS). Vô số thuật ngữ được sử dụng phản ánh đặc điểm không đặc trưng của hiện tượng này. Nó luôn luôn xuất hiện với những triệu chứng phức tạp và không rõ ràng. Thuật ngữ “dị ứng với các tác nhân không rõ nguồn gốc từ môi trường” (IEI) và “nhạy cảm với hóa chất” (MCS) cũng gặp phải trong bối cảnh này, nhưng chúng cũng có thể liên quan đến môi trường không khí trong nhà và do đó phải được xem xét trong phạm vi rộng hơn. Thuật ngữ “bệnh liên quan đến cư dân tại khu vực sinh sống” (BRI), trên mặt khác, được sử dụng với tham chiếu đến một rối loạn liên quan trực tiếp đến chất lượng không khí trong nhà.
Trong việc phân tích nguyên nhân, một thách thức nằm ở mối quan hệ phức tạp giữa nguyên nhân – kết quả. Chất lượng không khí văn phòng trong nhà là một công thức kết hợp của nhiều yếu tố, nhưng các tiêu chí đánh giá chất lượng không rõ ràng và các vấn đề không được phân tách rõ ràng với nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp có vấn đề về sức khỏe rõ rệt, các nguyên nhân có nguy cơ gây bệnh cần được điều tra. Đối với việc đánh giá các nơi làm việc trong nhà, đã có nhiều khuyến nghị giúp quá trình xác định các nguy cơ phơi nhiễm tiềm năng dễ dàng hơn. Các nguy cơ phơi nhiễm chính có thể xảy ra trong môi trường này, cũng như các tác động sức khỏe cụ thể liên quan, được tóm tắt trong Bảng 2. Ở đây cần lưu ý rằng hầu hết các giải trình này đều ở trong phạm vi nồng thấp và rất thấp, như vậy sẽ không đủ để gây nên dấu hiệu bệnh cụ thể nào.
Liên quan đến các nguy cơ phơi nhiễm do thiết bị văn phòng, không có nhiều kết quả nghiên cứu. Mặc dù nhiều phép đo riêng lẻ đã được tiến hành, thiết bị văn phòng có nhiều loại khác nhau và có thể thay đổi liên tục, điều này dễ dàng thấy được khi các sản phẩm có vòng đời khá ngắn. Các mức phơi nhiễm rất thấp, và phơi nhiễm hỗn hợp sẽ là hình thức xảy ra điển hình.
Tuy nhiên, có một thực tế cho biết rằng các vấn đề về sức khỏe bị ảnh hưởng ở một mức độ đáng kể bởi chất lượng không khí trong phòng kém (nhiệt độ và độ ẩm không khí). Những yếu tố này thường dễ kiểm soát hơn các yếu tố hóa học hoặc sinh học, và do đó cũng có thể được khắc phục dễ dàng hơn. Nhiều nghiên cứu của Hoa Kỳ từ những năm 1980-1990 đã chỉ ra rằng SBS thường xảy ra do hoạt động bất thường của hệ thống điều hòa không khí và có thể được giảm một cách rõ rệt thông qua việc bảo trì.
Tiếp cận vấn đề từ phía sức khỏe, các bệnh chính trong văn phòng có thể chia thành bốn nhóm: dị ứng, nhiễm trùng, hội chứng và ung thư. Trong số này, dị ứng là thường xuyên nhất trong khi ung thư có tỷ lệ mắc thấp nhất. Như đã lưu ý trước đó, các vấn đề sức khỏe thường được gọi là hội chứng, phản ánh một cách phức tạp và thường không rõ ràng của các rối loạn đã trải qua. Một phân loại bệnh theo bốn loại rối loạn nêu trên được trình bày trong Bảng 3.
Hầu hết các phơi nhiễm trong không khí văn phòng trong nhà nằm trong phạm vi nồng độ thấp và do đó rất khó đo lường và đánh giá. Trong phần lớn các trường hợp, mô hình về tình trạng bệnh sẽ là kết quả của sự pha trộn của các yếu tố khác nhau, mà ở đó, sự ảnh hưởng trực tiếp vẫn chưa rõ ràng.
Các yếu tố cá nhân như tuổi tác, giới tính và việc dễ mắc các bệnh cụ thể cũng có thể có tác động nhất định đến các vấn đề về sức khỏe. Trong việc nhận thức về vấn đề trên, thái độ cá nhân thường sẽ đóng một vai trò quan trọng. Theo đó, các ảnh hưởng tâm lý xã hội cần được tính đến khi xác định và đánh giá các yếu tố rủi ro tiềm ẩn.
Bảng 2: Các nguy cơ phơi nhiễm từ không khí và nguồn gốc hiện đang được thảo luận
Nhân tố gây phơi nhiễm | Nguồn gốc |
Amoniac | Dung dịch vệ sinh |
Khí Carbonic | Không khí thở ra của con người |
Khí Carbon monoxide | Khói thuốc lá, đốt cháy, khói thải ô tô lọt vào qua cửa/cửa sổ khi được mở ra |
Formaldehyd | Khói thuốc lá, chất chống bọt, ván dăm, chất kết dính, chất bảo quản gỗ |
Oxit nitơ | Khói thuốc lá, đốt, khói thải ô tô, lò sưởi gas |
Khí Ozone | Máy photocopy |
Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) | Khói thuốc lá, sơn |
Polychlorinated dibenzodioxins/ dibenzofurans (PCDD/F) | Chất bảo quản gỗ |
Sơn | Sơn trên cửa sổ, cửa ra vào, tản nhiệt |
Polychlorinated biphenyls (PCB), dioxin, dibenzofuran | Máy biến thế điện, sơn |
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) | Máy photocopy, thảm, nhựa |
Thuốc trừ sâu | Cây trồng trong phòng |
Dung môi | Sơn, chất kết dính, sản phẩm làm sạch, thảm, giấy dán tường |
Khói thuốc lá (chủ động và thụ động), chủ yếu: carbon monoxide, nitơ oxit, acrolein, formaldehyd, PAH và các nitrosamine khác nhau | Thuốc lá, xì gà |
Mùi | Các hợp chất khác nhau |
Khí thải ô tô | Mật độ giao thông cao gần khu vực văn phòng |
Amiăng | Cách nhiệt, trần |
Bụi | Bụi nhà, bụi mực, sợi nhân tạo |
Bức xạ ion hóa do khí radon và các đồng vị | Phát thải từ đất; rò rỉ ở tầng hầm cho phép radon đi vào |
Vi sinh vật trong không khí (nấm mốc, vi khuẩn, vi rút) | Hệ thống thông gió, điều hòa, thảm cũ, sách, v.v. |
Vi sinh vật trong môi trường ẩm | Máy tạo độ ẩm, nguồn nước |
Phân động vật | Phân của mạt bụi nhà |
Bảng 3: Tổng quan về các bệnh liên quan đến chất lượng không khí văn phòng
Nhóm bệnh | Bệnh | Mô tả ngắn gọn |
Dị ứng | Viêm xoang | Viêm niêm mạc trong các hốc xoang |
Viêm mũi | Viêm niêm mạc mũi | |
Viêm họng | Viêm họng | |
Viêm kết mạc | Viêm kết mạc mắt | |
Viêm phế nang dị ứng | Phản ứng quá mẫn của các tế bào biểu mô phổi cụ thể với hít phải bụi hữu cơ, đặc biệt là bào tử nấm và protein động vật.
Triệu chứng: khó thở, ho, sốt, đau khớp |
|
Dị ứng, nhiễm trùng nấm aspergillus | Rối loạn phổi và phế quản do phản ứng dị ứng kép, do nấm mốc Aspergillus gây ra | |
Hen suyễn | Rối loạn phế quản liên quan đến tắc nghẽn đường thở | |
Nhiễm trùng | Bệnh Legionnaires | Các triệu chứng cúm, nhầm lẫn, đôi khi nghiêm trọng liên quan đến suy thận và phổi |
Nhiễm virus | ||
Sốt | Bệnh có triệu chứng cúm nặng | |
Ung thư | Các dạng ung thư đa dạng (hiếm) | |
Các hội chứng
(kết hợp các triệu chứng liên quan) |
Hội chứng ốm đau (SBS),
Vấn đề sức khỏe liên quan đến tòa nhà (BRC), chất lượng không khí trong nhà, triệu chứng liên quan đến tòa nhà (BRS), hội chứng bệnh liên quan đến tòa nhà (BRIS), dị ứng với các tác nhân không rõ nguồn gốc từ môi trường (IEI), đa nhạy cảm các chất hóa học (MCS) |
Các thuật ngữ biểu thị các vấn đề về sức khỏe được quy cho không khí trong nhà bị ô nhiễm, chủ yếu liên quan đến các triệu chứng không xác định của đường hô hấp, mắt, da và hệ thần kinh trung ương. |
4. Đánh giá chất lượng không khí và sức khỏe nhân viên văn phòng
Đánh giá một văn phòng làm việc về các tiêu chí an toàn và sức khỏe nghề nghiệp có liên quan có thể khác nhau do sự đa dạng của các yếu tố rủi ro tiềm ẩn có liên quan, nhưng kiến thức về các yếu tố này giúp chúng dễ dàng phát hiện hơn và cũng sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc đánh giá nơi làm việc. Khi các yếu tố như vậy đã được xác định, các bước bảo vệ thích hợp có thể được bắt đầu.
Tránh rủi ro là mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất mà mọi hoạt động phòng ngừa phải được chú trọng. Các hoạt động như vậy có thể giải quyết vấn đề từ góc độ kỹ thuật, y tế, tâm lý hoặc tổ chức. Trong hầu hết các trường hợp, các biện pháp giải quyết các vấn đề được báo cáo thường xuyên sẽ mang lại thành công nhanh chóng.
Các biện pháp phòng ngừa mối nguy từ không khí với sức khỏe văn phòng sẽ bao gồm
- Kiểm tra hệ thống thông gió, âm thanh, việc bảo trì và giám sát nên là một vấn đề tất nhiên.
- Một nguồn tác động độc hại quan trọng khác trong không khí văn phòng là hút thuốc thụ động.
- Tổng vệ sinh văn phòng định kỳ để loại bỏ các vết bẩn ẩn sâu.
- Phun khử trùng văn phòng để diệt khuẩn, nấm men mốc, khử mùi thuốc lá…
Có thể bạn quan tâm:
Dịch vụ tổng vệ sinh văn phòng định kỳ: https://tktg.vn/dich-vu-tong-ve-sinh-van-phong-dinh-ky/
Ở Đức, việc sửa đổi Pháp lệnh Nơi làm việc vào tháng 10 năm 2002 là một bước đột phá lớn từ quan điểm và góc nhìn về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Để phương pháp bảo vệ sức khỏe và an toàn toàn diện có hiệu quả, tất cả các nguồn nguy hiểm phải được cách ly.
Ngoài việc tránh các yếu tố rủi ro như vậy, những kinh nghiệm trước đây nên được coi là một hướng dẫn dù văn phòng của bạn mới được xây hoặc được trang trí lại. Có nhiều sự hỗ trợ có sẵn để tối ưu hóa nơi làm việc, từ những chỉ dẫn, lời khuyên và hỗ trợ từ các bên tư vấn. Nhờ những công cụ này, việc tạo ra một môi trường văn phòng tối ưu không còn là vấn đề. Trong hầu hết các trường hợp, thông tin có sẵn cũng đề cập đến cách cải thiện chất lượng không khí trong văn phòng để bệnh tật không còn xảy ra nữa.
Tuy nhiên, khi đánh giá không khí trong nhà, nhiều câu hỏi vẫn chưa được giải quyết. Bất chấp những nỗ lực chung được thực hiện bởi nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này, các chuyên gia y tế và những chuyên gia chịu trách nhiệm về an toàn lao động, tình hình phơi nhiễm phức tạp và các mối tương quan tiềm năng đòi hỏi phải điều tra chi tiết hơn. Việc xác định các yếu tố cản trở việc thực hiện các biện pháp bảo vệ thích hợp nhằm cải thiện chất lượng không khí trong văn phòng nên được xem như trọng tâm bổ sung khi nghiên cứu. Người ta thường thấy rằng các bước phòng ngừa không được đưa vào thực tế mặc dù các biện pháp bảo vệ đã được biết đến.
Những ngày này, mọi người hay quan tâm đến chất lượng không khí ngoài trời, trong gia đình mà quên mất, thời gian mình ở và làm việc tại văn phòng thường chiếm tới 1/3 – 1/2 thời gian hàng ngày của bạn từ 8 – 10 giờ/ngày. Do đó quan tâm đến chất lượng không khí văn phòng là vô cùng quan trọng và cần thiết cho những người đi làm, nhân viên văn phòng, công ty.
Có thể bạn quan tâm
Video khử trùng không khí văn phòng
[wpcc-iframe loading=”lazy” src=”https://www.youtube.com/embed/7fqqMc6mbNY” allow=”accelerometer; autoplay; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture” allowfullscreen=”” width=”100%” height=”auto” frameborder=”0″]
Nguồn: công ty vệ sinh TKT Cleaning