Icon close

Cùng TKT Company tìm hiểu tiêu chuẩn chất lượng không khí trong nhà tại Việt Nam và trên thế giới. Các chi tiêu nào cần lưu ý? Làm thế nào để đo lường chúng? Các thiết bị để đo lường chất lượng không khí trong nhà là gì?

Thời gian chúng ta ở trong nhà chiếm tới 87%, 8% ngoài trời, 5% trong xe
Hình ảnh: Thời gian chúng ta ở trong nhà chiếm tới 87%, 8% ngoài trời, 5% trong xe

Do thời gian chúng ta ở trong nhà chiếm tới 87% tổng thời gian trong ngày, do đó chất lượng không khí trong nhà vô cùng quan trọng.

Cùng xem Việt Nam có tiêu chuẩn gì về việc này, trên thế giới quy định chúng ra sao.

1. Tiêu chuẩn chất lượng không khí trong nhà tại Việt Nam

Tiêu chuẩn TCVN 13521:2022 không phải là tiêu chuẩn biên dịch từ tiêu chuẩn nước ngoài như nhiều tiêu chuẩn khác về môi trường ở nước ta.

Tiêu chuẩn này được biên soạn mới, dựa trên các căn cứ vào kết quả của Đề tài khoa học khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường không khí trong nhà văn phòng ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh (2017 – 2018); môi trường không khí trong nhà ở Hà Nội (2019- 2021) và đề xuất các giải pháp cải thiện cùng với sự kết hợp, tham khảo các tiêu chuẩn có liên quan của một số nước trên thế giới.

TCVN 13521:2022 áp dụng cho các nhà ở và nhà công cộng khi đóng kín cửa chống lạnh trong mùa đông hay điều hòa không khí làm mát trong mùa hè. Tiêu chuẩn này quy định các giá trị giới hạn các thông số chất lượng không khí trong nhà (CLKKTN). Là điều kiện cơ sở:

  • Thiết kết kết cấu bao che
  • Hệ thống thiết bị thông gió – điều hòa không khí của tòa nhà
  • Đánh giá tiêu chí về chất lượng môi trường trong nhà đối với các công trình xanh.
Chất lượng không khí được xác định dựa trên các chỉ tiêu cụ thể
Hình ảnh: Chất lượng không khí được xác định dựa trên các chỉ tiêu cụ thể

1.1. Xác định các giá trị giới hạn các thông số CLKKTN

Tiêu chuẩn bao gồm các mục chính sau:

Đối với Tiêu chuẩn chất lượng không khí trong nhà thì điều quan trọng nhất, cốt lõi của tiêu chuẩn là cần lựa chọn xác định chính xác và đầy đủ:

  • số lượng các thông số chất lượng không khí trong nhà
  • mức giới hạn cho phép của các thông số CLKKTN

Theo tiêu chuẩn này, thì các thông số, và giới hạn được yêu cầu như sau:

Bảng 1. Mức giới hạn của các thông số chất lượng không khí trong nhà

TTThông sốGiới hạn được chấp nhậnĐơn vịPhương pháp đo/phân tích
1Bụi PM2.550µg/m3ISO 16000-37:2019
2Bụi PM10100µg/m3AS/NZS 3580.9.7:2009
AS/NZS 3580.9.6:2003
3Chì (Pb)1,5µg/m3TCVN 6152:1996
4Cacbon dioxit (CO2)1000ppmTCVN 10736-26:2017
5Cacbon monoxit (CO)10
9
mg/m3 ppmTCVN 7725:2007
6Formaldehyt (HCHO)100
0,08
µg/m3 ppmTCVN 10736-2:2015
TCVN 10736-3:2015
TCVN 10736-4:2015
7Tổng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (TVOC)a500µg/m3TCVN 10736-5:2015
TCVN 10736-6:2016
8Nitơ dioxit (NO2)100µg/m3TCVN 10736-15:2017
9Lưu huỳnh oxit (SO2)100µg/m3TCVN 5971:1995
TCVN 7726:2007
10Ozon (O3)100µg/m3TCVN 6157:1996
11Tổng lượng vi khuẩn trong không khí
Nhà công cộng
Nhà ở
   

1000
1500
 cfu/m3NIOSH Manual of Analytical Methods 0800
12Tổng lượng nấm mốc trong không khí
Nhà công cộng
Nhà ở

   
500
700
 cfu/m3TCVN 10736-16:2017 TCVN 10736-17:2017 TCVN 10736-18:2017 TCVN 10736-19:2017 TCVN 10736-20:2017
13Radon
Nhà xây mới
Nhà hiện hữu
100
200
Bq/m3TCVN 10759-4:2016 TCVN 10759-5:2016 TCVN 10759-6:2016
Bảng 1. Mức giới hạn của các thông số chất lượng không khí trong nhà

Chú thích: Mức giới hạn của các thông số chất lượng không khí (ngoại trừ radon) được nêu trong Bảng 1 được áp dụng đối với các loại nhà công cộng là trị số trung bình 8 h làm việc trong ngày, đối với các loại nhà ở là trị số trung bình 24 h trong ngày. Đối với giới hạn của nồng độ khí radon là trị số trung bình ba tháng liên tục.

1.2. Cơ sở để xác định các yêu cầu và giới hạn như sau

Ví dụ, để lựa chọn xác định thông số tiêu chuẩn bụi mịn PM2.5 và khí CO2 thì nhóm biên soạn đã phải thiết lập biểu đồ Hình 1 (đối với PM2.5) và biểu đồ Hình 2 (đối với CO2).

cơ sở dữ liệu để xác định tiêu chuẩn bụi mịn PM2.5 tại Việt Nam
Hình ảnh: cơ sở dữ liệu để xác định tiêu chuẩn bụi mịn PM2.5 tại Việt Nam

Phần trên cùng (phần 1) của Hình 1 và Hình 2 là các trị số tiêu chuẩn của một số nước trên thế giới, phần 2 của biểu đồ là kết quả khảo sát đo lường thực tế của nhà văn phòng (nhà làm việc) mùa đông và mùa hè, phần 3 của biểu đồ là kết quả khảo sát đo lường thực tế của nhà ở trong mùa đông và phần 4 của biểu đồ là kết quả khảo sát đo lường thực tế của nhà ở trong mùa hè.

Cơ sở để xác định tiêu chuẩn chỉ tiêu CO2 tại Việt Nam
Hình ảnh: Cơ sở để xác định tiêu chuẩn chỉ tiêu CO2 tại Việt Nam

1.2. Khuyến nghị chung: 

Trong Tiêu chuẩn TCVN 13521:2022 có 5 khuyến nghị chung:

  • (1) Trong thực tế, các chất ô nhiễm nêu trong Bảng 1 có thể không có phổ biến trong các không gian của các tòa nhà cụ thể. Tuy vậy, tất cả các thông số này đều cần được theo dõi trong tình huống khi nghi ngờ có nguồn thải tiềm năng trong tòa nhà;
  • (2) Khi người cư trú và làm việc  khiếu nại về môi trường không khí trong nhà dù điều này bắt nguồn từ các yếu tố khác thì môi trường không khí trong nhà vẫn cần được kiểm tra thêm;
  • (3) cần phải thường xuyên kiểm soát nồng độ Ozon trong nhà để bảo đảm nó không thể đột biến gây ra kích hoạt các biến đổi hóa học đối với Ozon và VOC trong nhà;
  • (4) Các dạng nhà ở có không gian thờ cúng cần hạn chế đốt hương nhang bởi vì đốt hương nhang sẽ thải ra các loại bụi mịn và các chất VOC rất lớn. Trong trường hợp không gian thờ cúng ở trong nhà đóng kín cửa bật điều hòa không khí, khi đốt hương nhang cần phải lắp đặt thêm máy lọc không khí để xử lý ô nhiễm bụi mịn và các khí VOC;
  • (5) trước khi vào ở tòa nhà mới xây hay tòa nhà hiện hữu vừa được sửa chữa cải tạo, người sử dụng tòa nhà cần tiến hành đo lường kiểm tra nồng độ TVOC và formaldehyt có đáp ứng yêu cầu theo quy định ở Bảng 1.

Khuyến nghị số 4 về Hướng dẫn chống ô nhiễm môi trường không khí trong các nhà ở có đặt bàn thờ cúng thường xuyên đốt hương nhang và khuyến nghị số 5 về CLKKTN trong các nhà mới được xây dựng xong, được nêu ra trong các khuyến nghị nêu trên xuất phát từ phân tích các kết quả đo lường khảo sát thực tế như ở phần trên đã trình bày. Tổng quan cho thấy, 2 điều khuyến nghị trên không thấy có trong bất cứ tiêu chuẩn tương tự nào của bất kỳ nước nào trên thế giới.

Các tác nhân gây ô nhiễm không khí trong nhà
Hình ảnh: Các tác nhân gây ô nhiễm không khí trong nhà

1.3. Các Phụ lục liên quan

Tiêu chuẩn TCVN 13521:2022 có 11 Phụ lục, đó là:

  • Phụ lục A– Kiểm soát phơi nhiễm – Thông gió;
  • Phụ lục B – Bảo trì hệ thống thông gió – điều hòa không khí;
  • Phụ lục C – Chất lượng không khí trong nhà, năng suất làm việc và sức khỏe;
  • Phụ lục D – Hướng dẫn đảm bảo CLKKTN được chấp nhận;
  • Phụ lục E – Nguồn ô nhiễm và kiểm soát các chất gây ô nhiễm không khí trong nhà;
  • Phụ lục F – Kiểm soát tại nguồn – Phát thải ô nhiễm từ vật liệu xây dựng;
  • Phụ lục G – Chương trình quản lý CLKKTN;
  • Phụ lục H – Thông tin về các chất gây ô nhiễm KK trong nhà, các tác nhân ô nhiễm vi sinh vật và hướng dẫn về xử lý nấm mốc;
  • Phụ lục I – Hướng dẫn kiểm tra CLKKTN;
  • Phụ lục J – Biểu mẫu kiểm tra CLKKTN;
  • Phụ lục K – Phiếu điều tra mẫu đối với người làm việc trong tòa nhà.

Các Phụ lục này cung cấp tương đối đầy đủ các thông tin tham khảo cần thiết cho việc thực hiện các điều quy định của Tiêu chuẩn.

Đối với phòng điều hòa không khí, đóng cửa kín mít thì CLKKTN thường sẽ bị ô nhiễm trầm trọng, nhất là bị ô nhiễm khí CO2 và khí VOC, rất nguy hại đối với sức khỏe người sống trong phòng. Vì vậy, Phụ lục A-Kiểm soát phơi nhiễm thông gió đã cho lưu lượng thông gió tối thiểu đối với mục đích thiết kế thông gió-điều hòa không khí đảm bảo tiện nghi sức khỏe, lưu lượng không khí ngoài nhà (không khí tươi) tối thiểu cần thiết cho bất kỳ không gian hoạt động của con người trong tòa nhà được tính toán theo quy định của TCVN 5687:2010.

Trong trường hợp không đủ điều kiện tính toán cụ thể, lưu lượng không khí ngoài nhà cấp vào phòng có thể lấy theo tiêu chuẩn đầu người hoặc theo diện tích sàn nhà cho trong Bảng A.1 dưới đây.

Bảng A.1 – Bảng tiêu chuẩn lưu lượng không khí ngoài nhà cấp cho các phòng điều hòa không khí tiện nghi theo yêu cầu vệ sinh môi trường

TTLoại phòngDiện tích m2/ngườiLưu lượng không khí ngoài nhà yêu cầuGhi chú
m3/h.ngm3/h.m2
1Khách sạn, nhà nghỉ 
Phòng ngủ1035 Không phụ thuộc diện tích phòng
Phòng khách535  
Hành lang325  
Phòng họp, hội thảo230  
Đại sảnh125  
Phòng làm việc12 – 1430  
Sảnh đợi1,525  
Phòng ngủ tập thể525  
Phòng tắm  40Được sử dụng khi cần thiết, không thường xuyên
       

1.4. Kết luận

 Tiêu chuẩn TCVN 13521:2022  được biên soạn dựa trên kết quả khảo sát CLKKTN thực tế trong 4 năm liên tục ở Việt Nam, kết hợp với sự tham khảo các tiêu chuẩn có liên quan của một số nước trên thế giới, Tiêu chuẩn này vừa có tính hiện đại, hòa nhập quốc tế, vừa có tính thực tiễn và bảo đảm tính khả thi ở Việt Nam.

Việc ban hành tiêu chuẩn này có ý nghĩa quan trọng để tạo cơ sở pháp lý trong việc thiết kế, vận hành và quản lý công trình nhằm nâng cao môi trường sống trong nhà, đảm bảo sức khỏe và hiệu quả làm việc cho người dân Việt Nam.

Trong thời gian tới, Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục phổ biến, tuyên truyền Tiêu chuẩn TCVN 13521:2022 vào thực tiễn, đồng thời xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhằm áp dụng hiệu quả Tiêu chuẩn.

1.5. Phụ lục H – Thông tin về các chất gây ô nhiễm không khí trong nhà, các tác nhân ô nhiễm vi sinh vật và hướng dẫn về xử lý nấm mốc

1.5.1. H.1  Các nguồn gây ô nhiễm không khí trong nhà phổ biến

Bảng H.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí trong nhà phổ biến

Chất ô nhiễm không khí trong nhàNguồn gây ô nhiễm phổ biến
Cacbon dioxit– Khí do người thở ra – Đốt cháy vật chất hoàn toàn
Cacbon monoxit– Đốt cháy vật chất không hoàn toàn – Khói nấu ăn – Khí thải từ xe cộ – Khói thuốc lá
Các bụi hạt hô hấp/bụi hạt siêu mịn đi sâu vào hệ thống hô hấp– Đốt cháy vật chất không hoàn toàn – Khói nấu ăn – Khí thải từ xe cộ – Khói thuốc lá – Bụi sinh ra bên trong phòng (giấy, thảm, rèm cửa, vải và vật liệu trang trí nội thất)
Formaldehyt /Tổng hợp các chất hữu cơ dễ bay hơi (TVOC)– Đồ gỗ (ván ép, ván dăm) – Hợp chất làm sạch hữu cơ, chất khử trùng – Sơn, sơn mài – Chát kết dính, keo dán, keo – Thuốc xịt (ví dụ: làm mát không khí), thuốc chống côn trùng – Mỹ phẩm, nước hoa – Vật liệu vải trong thảm và vải bọc – Dung dịch làm sạch
Ozon– Các máy tạo ozon hoặc máy ion hóa – Bộ lọc bụi tĩnh điện – Máy photocopy – Máy in laser – Phóng điện
Nấm mốc– Thảm, màn, vải bọc ướt hoặc ẩm – Rò rỉ nước (ví dụ: từ ống nước lạnh và ống đồng bị rỗ, vết nứt trên các tấm vật liệu) – Bề mặt ngưng tụ (ví dụ: ống dẫn khí/ống nước cách nhiệt kém, bề mặt bên trong tiếp xúc với không khí ẩm, dàn lạnh và khay xả nước ngưng tụ, tường phân cách giữa các khu vực có điều hòa không khí và không có điều hòa không khí) – Môi trường có độ ẩm cao – Cây trồng trong nhà được tưới nước quá nhiều
Vi khuẩn– Cư dân sống trong tòa nhà – Nước tù đọng – Thức ăn bị phân hủy – Côn trùng, bọ, vật nuôi – Bề mặt ngưng tụ (ví dụ: ống dẫn khí/ống nước cách nhiệt kém, bề mặt bên trong tiếp xúc với không khí ẩm, dàn lạnh và khay xả nước ngưng tụ, tường phân cách giữa khu vực có điều hòa không khí và không có điều hòa không khí).

1.5.2. H.2  Các tác nhân ô nhiễm vi sinh vật trong môi trường trong nhà

H.2.1  Vi khuẩn

Các vi khuẩn chiếm ưu thế trong không khí trong nhà nói chung là các chủng:

  • Vi khuẩn gram dương của Staphylococcus, Micrococcus và Streptococcus phát ra từ miệng, mũi và da.
  • Vi khuẩn gram âm đôi khi có thể rất phong phú (ví dụ: Acinetobacter, Aeromonas, Flavobacterium, Pseudomonas) khi có một nguồn nước đáng kể, ví dụ: khay hứng nước, khe thoát nước và bề mặt bão hòa hơi nước.

Các vi khuẩn cũng có thể được tìm thấy trong màng sinh học phát triển trên bề mặt ướt của dàn trao đổi nhiệt. Do đó, việc bảo trì nhanh chóng và hiệu quả một hệ thống như vậy là rất quan trọng để ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn.

Legionella pneumophila có thể xuất hiện do hậu quả của các sol khí ẩm lan truyền từ các thiết bị tạo sol khí bị ô nhiễm, ví dụ: đài phun nước, tháp giải nhiệt, quạt phun sương, vòi hoa sen, spa, bể sục, v.v…

Cần có quy định về môi trường sức khỏe cộng đồng (tháp giải nhiệt và đài phun nước), quy định tần suất đo lường vi khuẩn và các giới hạn cho phép đối với vi khuẩn Legionella.

H.2.2  Nấm mốc trong nhà

Nấm mốc thuộc về chủng loại Fungi, không giống như thực vật, chúng thiếu chất diệp lục và tồn tại bằng cách tiêu hóa nguyên liệu thực vật, sử dụng thực vật và các vật liệu hữu cơ khác làm thực phẩm.

Nấm mốc tạo ra các bào tử nhỏ để sinh sản và chúng có thể dễ dàng lây lan qua không khí. Hầu hết các nấm mốc tìm thấy trong nhà đến từ các nguồn ngoài nhà. Nó cần độ ẩm để phát triển và trở thành vấn đề chỉ khi có hoạt động sử dụng nước nhiều, độ ẩm cao hoặc ẩm ướt.

Các nguồn ẩm phổ biến trong nhà gây ra các vấn đề về nấm mốc bao gồm:

  • Đất đọng nước, ẩm ướt
  • Rò rỉ nước ở mái nhà và đường ống dẫn nước
  • Tầng hầm ngập nước
  • Rỗ ống nước (ví dụ: ống đồng) từ trần nhà hoặc bất kỳ hơi nước ngưng tụ trên bề mặt lạnh.
  • Vòi hoa sen trong phòng tắm và hơi nước từ nấu ăn có thể tạo ra các vấn đề về nấm mốc nếu không gian không được thông thoáng.
  • Độ ẩm không được kiểm soát cũng có thể là một nguồn ẩm dẫn đến sự phát triển của nấm mốc, đặc biệt là ở vùng khí hậu nóng ẩm như ở nước ta.

Nên sửa chữa rò rỉ nước kịp thời, làm khô và làm sạch hoặc thay thế các vật liệu bị rò rỉ nước trong vòng 24 h. Các vật liệu bị ướt hơn 48 h có khả năng tạo ra sự phát triển của nấm mốc.

Phản ứng dị ứng, tương tự như dị ứng phấn hoa đối với động vật thông thường, và kích ứng là những ảnh hưởng sức khỏe phổ biến nhất đối với những người nhạy cảm với nấm mốc. Các triệu chứng giống như cảm cúm và nổi ban trên da có thể xảy ra. Nấm mốc cũng có thể làm trầm trọng thêm bệnh hen suyễn. Hầu hết các triệu chứng là tạm thời và có thể loại bỏ bằng cách xử lý vấn đề nấm mốc.

Mỗi người bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với nấm mốc theo cách riêng biệt. Những người có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng và nhanh hơn những người khác bao gồm: trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ mang thai, người già, những người mắc bệnh hô hấp như hen suyễn, hoặc những người có cơ địa nhạy cảm hay bị suy giảm miễn dịch.

H.2.2.1  Nấm mốc trong nhà phổ biến

Các bào tử nấm mốc trong nhà phổ biến là Cladosporium, Penicillium và Aspergillus. Dưới đây là một mô tả ngắn gọn về các bào tử này (xem Bảng H.2):

Bảng H.2 – Các loại nấm mốc trong nhà phổ biến

CladosporiumCladosporium là một loại nấm mốc ngoài nhà và thường được tìm thấy trong cây cối xung quanh. Cladosporium cladosporioides và Cladosporium herbarum là những loài phylloplane phát sinh trong không khí ngoài nhà ở mức độ cao. Trong môi trường trong nhà, Cladosporium spp. phát sinh như các khuẩn lạc thứ cấp trên tường, xuất hiện sau các khuẩn lạc chính như Penicillium và Aspergillus spp. Cladosporium rất phổ biến trong vật liệu xây dựng ẩm ướt.
PenicilliumCác loài Penicillium thường được tìm thấy phổ biến ở ngoài nhà và trong nhà. Nhiều loài Penicillium gây hư hại cho vật liệu xây dựng bị ẩm ướt, bao gồm cả loài độc tố Penicillium aurantiogriseum thường được tìm thấy trong bụi của nhà.
AspergillusLoài Aspergillus phổ biến ở vùng khí hậu nóng ẩm. Những loài này phát triển trên các loại vật liệu hữu cơ. Aspergillus thường có mặt trên vật liệu xây dựng. Aspergillus fumigatus gây bệnh và là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh truyền nhiễm aspergillosis.

H.2.2.2  Nấm mốc ẩn

Vị trí có thể tồn tại các nấm mốc ẩn là các bức tường phía sau đồ nội thất, các lớp lót cách nhiệt hoặc xốp bên trong ống dẫn, các ống thoát nước ngưng đọng bên trong thiết bị AHU và vật liệu mái trên các tấm trần. Các vị trí khác bao gồm các bức tường khô được phủ bằng giấy dán tường vinyl, tấm gỗ và thảm, chúng đóng vai trò là hàng rào ngăn hơi nước và giữ ẩm bên dưới bề mặt của mình.

H.2.3  Xử lý nấm mốc

H.2.3.1  Đánh giá ô nhiễm nấm mốc

Một đánh giá ô nhiễm nấm mốc nên được tiến hành trước khi bắt đầu bất kỳ công việc khắc phục nào để xác định những điều sau đây:

  1. a) Kích cỡ của nấm mốc và/hoặc vấn đề ẩm;
  2. b) Loại vật liệu bị hư hỏng.

H.2.3.2  Kế hoạch khắc phục

Một kế hoạch khắc phục nên được thực hiện, bao gồm:

  1. a) Các bước khắc phục vấn đề nước hoặc độ ẩm;
  2. b) Các bước để bao bọc cẩn thận và loại bỏ vật liệu xây dựng bị nấm mốc;
  3. c) Sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân và ngăn chặn thích hợp.

H.2.3.3  Phương pháp dọn dẹp

Các phương pháp làm sạch bao gồm:

  1. a) Hút bụi ướt bề mặt cứng hoặc làm sạch thảm và đồ nội thất bọc nệm bằng hơi nước;
  2. b) Lau ẩm và/hoặc chà bằng nước sạch và/hoặc dung dịch tẩy rửa;
  3. c) Hút bụi với bộ lọc HEPA sau khi vật liệu đã được làm khô hoàn toàn;
  4. d) Loại bỏ các vật liệu bị hư hỏng bằng cách niêm phong chúng trong túi nhựa để xử lý như chất thải thông thường.

H.2.3.4  Trang thiết bị bảo hộ cá nhân

Nên sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp để ngăn ngừa hít phải nấm mốc và bào tử nấm mốc, và để tránh tiếp xúc với da và mắt trong quá trình làm sạch nhà.

Đối với các khu vực ô nhiễm nhỏ (dưới 3 m2), đeo găng tay, kính bảo hộ và mặt nạ phòng độc N-95.

Đối với các khu vực ô nhiễm lớn hơn, hãy đeo găng tay, quần yếm, bao giày và mặt nạ phòng độc với bộ lọc HEPA. Nên đeo kính bảo hộ nếu sử dụng mặt nạ phòng độc nửa mặt.

H.2.3.5  Ngăn chặn

Việc ngăn chặn phù hợp nên được sử dụng để hạn chế việc giải phóng nấm mốc vào môi trường trong nhà, và để giảm thiểu sự phơi nhiễm nấm mốc cho các nhân viên sửa chữa và cư dân tòa nhà.

Đối với các khu vực ô nhiễm nhỏ (dưới 1 m2), không nhất thiết phải ngăn chặn.

Đối với các khu vực ô nhiễm lên đến 3 m2, sử dụng tấm polyetylen từ trần đến sàn để tạo thành vỏ bọc và duy trì áp suất âm với bộ lọc HEPA để lọc khí thải.

Đối với các khu vực ô nhiễm lớn hơn, áp dụng hai lớp tấm polyetylen thay vì một lớp.

H.2.4  Ngăn ngừa nấm mốc trong nhà ở

Là một phần của bảo trì định kỳ, các tòa nhà nên được kiểm tra để tìm các khu vực bị hư hỏng do rò rỉ nước và nấm mốc có thể quan sát được. Vật liệu hoặc khu vực bị hư hại bởi nước nên được khắc phục sớm (trong vòng 48 h) và bề mặt tòa nhà hoặc đồ đạc cần được sấy khô để ngăn ngừa nấm mốc phát triển.

Nếu phát hiện bất kỳ có sự sinh trưởng nấm mốc có thể quan sát được, cần phải loại trừ nguồn nước/ độ ẩm dẫn đến phát triển nấm mốc đó để khắc phục và loại bỏ nấm mốc có thể quan sát được này.

1.6. Phụ lục I  Hướng dẫn kiểm tra chất lượng không khí trong nhà

(Tham khảo)

Để thực hiện kiểm tra CLKKTN nhằm xây dựng hồ sơ CLKKTN của tòa nhà, một quy trình kiểm tra gồm bốn bước được khuyến nghị theo sơ đồ Hình I.1.

Kiểm tra CLKKTN cho các tòa nhà hiện hữu được khuyến nghị năm (05) năm một lần phù hợp với các yêu cầu đánh giá rủi ro về an toàn và sức khỏe tại nơi ở và nơi làm việc.

Đối với các tòa nhà mới và các phòng mới được cải tạo, nên tiến hành kiểm tra CLKKTN sau khi hoàn thành xây dựng và trước khi đưa tòa nhà vào sử dụng.

I.1  Bước 1 – Kiểm tra nhanh toàn bộ

Việc kiểm tra nhanh toàn bộ tòa nhà và hệ thống thông gió – điều hòa không khí nên được tiến hành bởi người có thẩm quyền để xác định những bất thường có thể xảy ra. Một danh mục mẫu các vấn đề cần kiểm tra được cung cấp trong Phụ lục J và cần có những nội dung sau đây:

  1. a) Các bản vẽ mặt bằng của tòa nhà cần thể hiện rõ các chi tiết của tất cả các tầng, vị trí của các tháp làm mát và các cửa hút gió ngoài trời vào nhà;
  2. b) Sơ đồ bố trí hệ thống thông gió – điều hòa không khí;
  3. c) Lịch trình vận hành và bảo trì hệ thống thông gió – điều hòa không khí.

I.2  Bước 2 – Tiến hành lấy mẫu không khí và lấy ý kiến phản hồi từ người sử dụng

I.2.1  Việc đo các thông số CLKKTN cần được thực hiện trên cơ sở đo lường liên tục 8 h đối với nhà công cộng và liên tục 24 h đối với nhà ở. Đối với nhà công cộng, khu vực lấy mẫu cần được đo trong điều kiện hoạt động bình thường, có người đang làm việc trong phòng, số người làm việc trong khu vực cần lấy mẫu đảm bảo có mặt 70% trên tổng số người thực có. Trong trường hợp không thực hiện được phép đo liên tục trong 8 h hay 24 h thì thực hiện phép đo thay thế (nghĩa là không đo liên tục mà dựa vào trị số trung bình các phép đo nửa giờ được thực hiện ở bốn lượt đo trong ngày đối với nhà công cộng và tám lượt đo trong ngày đối với nhà ở) có thể được chấp nhận.

I.2.2  Nên lấy ý kiến phản hồi từ người sử dụng và người quản lý hoạt động của hệ thống thông gió – điều hòa không khí về các điều kiện trong nhà. Một bảng câu hỏi mẫu để lấy thông tin được giới thiệu trong Phụ lục K. Tùy thuộc vào nhu cầu thực tế, có thể chỉnh sửa bảng câu hỏi này để phù hợp với yêu cầu sử dụng.

I.3  Bước 3 – Phân tích dữ liệu

Các thông số đo CLKKTN cần được phân tích bằng cách so sánh các giá trị thông số nồng độ chất ô nhiễm trong không khí khác nhau với các mức giới hạn chấp nhận được đề xuất trong Bảng 1. Phân tích phải bao gồm điều tra các nguyên nhân có thể xảy ra nếu các giá trị thông số CLKKTN nằm ngoài phạm vi khuyến nghị.

I.4  Bước 4 – Xây dựng các hành động khắc phục

Dựa trên các kết quả đo lường, các biện pháp khắc phục cần được xây dựng, thực hiện và đánh giá để có thể đạt được và duy trì CLKKTN được chấp nhận.

Hình I.1 – Sơ đồ phương pháp kiểm tra chất lượng không khí trong nhà

1.7. Phụ lục J (TCVN 13521) – Biểu mẫu kiểm tra chất lượng không khí trong nhà

Việc kiểm tra nhanh toàn bộ phải bao gồm đối với tất cả các phòng, hệ thống điều hòa không khí và bất kỳ bộ phận thông gió nào khác của nhà. Mục đích của việc kiểm tra là xác định sự bất thường. Biểu mẫu kiểm tra sau đây được coi là một hướng dẫn và không có nghĩa là toàn diện. Khi cần thiết, nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ người quản lý tòa nhà.

1.  Mức độ tiếp xúc và mức độ thoải mái của người cư trú 1.1  Nhiệt độ trong nhà có được điều chỉnh bởi máy điều hòa không khí không? Máy điều hòa không khí có được đặt đúng chỗ không? Chúng đã được định vị chính xác sau khi cải tạo tòa nhà? Chúng có được cài đặt ở nhiệt độ thích hợp không? Chúng có được hiệu chuẩn thường xuyên không? 1.2  Người cư trú có khó chịu do nhiệt bức xạ từ các bề mặt tường ngoài của tòa nhà và cửa sổ bị chiếu nắng không? Hoặc từ các nguồn nhiệt khác? 1.3  Không khí có luân chuyển đến tất cả các vị trí trong phòng không, trong phòng có góc chết không? Sử dụng ống phát hiện khói để kiểm tra. 1.4  Người cư trú có ngồi trực tiếp dưới bộ khuếch tán không khí không? 1.5  Tòa nhà có còn được sử dụng theo đúng mục đích được thiết kế không? Có vách ngăn/ tường ngăn đã được thêm hoặc loại bỏ không? Mức độ sử dụng có thay đổi không? 1.6  Có ống mềm nào bị xoắn không?
2.  Nguồn ô nhiễm tiềm năng 2.1  Có thiết bị nào phát sinh khí hay khói không? Nếu có, các thiết bị này có được lắp các hệ thống hút khí thải riêng biệt không? Khí thải có lan truyền ra bên ngoài tòa nhà hoặc di chuyển vào hành lang hay vào hệ thống điều hòa không khí không? 2.2  Có đồ nội thất, đồ đạc, thảm, v.v…, phát ra mùi đáng chú ý? Có chất tẩy rửa, thuốc diệt côn trùng hoặc hóa chất khác đã được sử dụng trong nhà? 2.3  Có hạng mục cải tạo nào đang được thực hiện trong bất kỳ bộ phận nào của tòa nhà? Công việc cải tạo có diễn ra trong giờ làm việc không? Các ống dẫn điều hòa có được niêm phong đúng cách để ngăn chặn sự xâm nhập đến các khu vực khác không? 2.4  Có nhà bếp hoặc phòng chứa thức ăn và nơi có hoạt động nấu ăn không? Có hệ thống thông gió xả khí ở các phòng đó không? 2.5  Nhà có được làm sạch đầy đủ không? Có lau bụi thường xuyên đối với đồ nội thất, đồ văn phòng, gờ, kệ, v.v…để bụi bám bề mặt ở mức tối thiểu không? Thảm có được làm sạch thường xuyên không?
3.  Thông gió và điều hòa không khí 3.1  Có bao nhiêu miệng cấp và miệng hút không khí trong mỗi phòng hoặc mỗi khu vực? Có ít nhất một miệng hút không khí trong mỗi phòng không? 3.2  Các miệng cấp và hút không khí có được đặt ở các vị trí sẽ cho phép lưu thông không khí tốt nhất không? 3.3  Các miệng cấp và hút không khí bị chặn bởi các vách phân vùng hoặc các cấu trúc khác có cản trở luồng không khí không? 3.4  Hệ thống điều hòa không khí có bị tắt bất cứ lúc nào trong ngày không? 3.5  Hệ thống điều hòa không khí có tắt sau giờ hành chính không? Có còn người làm việc trong nhà sau giờ hành chính không? 3.6  Miệng ống lấy khí ngoài nhà được đặt ở đâu? Nó ở gần tháp giải nhiệt của tòa nhà này hay gần tháp giải nhiệt của các tòa nhà lân cận? Có gần ống xả từ nhà bếp không? Nó có được đặt ở độ cao ngang đường phố hoặc gần một bãi đậu xe không? Có bị chặn không? Có các nhà máy công nghiệp nặng nằm gần đó không? Có bất kỳ hoạt động xây dựng đang diễn ra gần đó không? Không khí ngoài nhà có di chuyển vào trong nhà không? 3.7  Bộ lọc có đang được sử dụng không? Chúng có đầy đủ không? Có hệ thống nhánh phụ (by- pass) không? Chúng có được thay thế hay bảo dưỡng đúng hạn không? 3.8  Có lịch trình để làm sạch và bảo trì thường xuyên hệ thống điều hòa không khí trong nhà không? Có phải tất cả các thành phần của hệ thống điều hòa không khí đều được thường xuyên kiểm tra rò rỉ, sai phạm, v.v…?

Phụ lục K (TCVN 13521) – Phiếu điều tra mẫu đối với người làm việc trong tòa nhà

2. So sánh tiêu chuẩn chất lượng không khí trong nhà Việt Nam, EU, Mỹ, Nhật Bản

So sánh về chất lượng không khí trong nhà (IAQ) và các tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh liên quan tại Việt Nam, Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Các giá trị đối với Việt Nam được cung cấp theo TCVN, và các giá trị đối với EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản được bổ sung dựa trên các tài liệu quy định hoặc tham khảo chính thức (EPA, EU AAQD, MHLW Nhật Bản, v.v.).

No.ParameterUnitVietnam LimitEU LimitUSA LimitJapan Limit
1PM2.5µg/m³5010 µg/m³ (EU AAQD 2030 target)9 µg/m³ (EPA NAAQS 2024)15 µg/m³ (annual), 35 µg/m³ (24h)
2PM10µg/m³10050 µg/m³ (24h); 40 µg/m³ (annual)150 µg/m³ (24h NAAQS)50 µg/m³ (24h); 40 µg/m³ (annual)
3Lead (Pb)µg/m³1.50.5 µg/m³ (annual EU ambient)0.15 µg/m³ (EPA NAAQS)Similar to EU ambient level
4CO₂ppm1000No EU IAQ limit (guideline ~1000 ppm)No federal limit; ASHRAE reference ~800–1000 ppmNo legal IAQ limit; used as ventilation indicator
5COmg/m³ / ppm10 / 910 mg/m³ (~9 ppm, 8h ambient)9 ppm (8h), 35 ppm (1h)10 mg/m³ (~9 ppm, 8h)
6Formaldehyde (HCHO)µg/m³ / ppm100 / 0.08No EU IAQ limit (national/WHO references)9 µg/m³ (chronic REL), 55 µg/m³ (acute REL)100 µg/m³ (MHLW indoor guideline)
7TVOCµg/m³500No EU common IAQ limitNo federal limit (~300–500 µg/m³ ref.)≤500 µg/m³ (MHLW ref. value)
8NO₂µg/m³100Annual 20 µg/m³ (rev. target), hourly 200 µg/m³1h 100 ppb (~188 µg/m³)Annual 40 µg/m³; hourly 200 µg/m³
9SO₂µg/m³100125 µg/m³ (24h), 350 µg/m³ (1h)1h 75 ppb (~196 µg/m³)Similar to EU ambient limits
10O₃µg/m³1008h mean 120 µg/m³8h 70 ppb (~140 µg/m³)8h 120 µg/m³ target
11Total Bacteria (Public buildings)cfu/m³1000<1000 CFU/m³ (common reference)No federal limit; facility-specific~300–1000 CFU/m³ (guideline)
12Total Mold (Public buildings)cfu/m³500<500 CFU/m³ (reference)No federal limit (~≤500 CFU/m³ benchmark)≤500 CFU/m³ (guideline)
13Radon (new/existing buildings)Bq/m³<100 / <200≤300 Bq/m³ (Euratom), WHO 100 Bq/m³Action level 148 Bq/m³ (4 pCi/L)WHO ref. 100 Bq/m³, typical indoor 15–20 Bq/m³

References / Notes

• EU Air Quality Directive 2008/50/EC and revision proposal (AAQD 2023–2030 targets)

• US EPA — National Ambient Air Quality Standards (NAAQS, 2024 update)

• California OEHHA — Reference Exposure Levels (Formaldehyde)

• Japan Ministry of the Environment / MHLW — Indoor Air Guidelines (2002)

• WHO — Air Quality Guidelines (2006, updated 2021)

• EURATOM Basic Safety Standards Directive (for Radon reference levels)

Ở các nước Mỹ, EU, Nhật Bản họ thường đưa ra ở mức khuyến nghị.

Có thể thấy ở Nhật các mức đưa ra thường thấp hơn và chặt chẽ hơn.

3. Thiết bị đo lường chất lượng không khí trong nhà

Các thiết bị đo lường và theo dõi chất lượng không khí trong nhà trên thế giới

Trong bối cảnh các vấn đề về sức khỏe và môi trường ngày càng được quan tâm, việc đo lường và theo dõi chất lượng không khí trong nhà (Indoor Air Quality – IAQ) đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược quản lý môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình. Trên thế giới hiện nay, nhiều loại thiết bị tiên tiến được sử dụng để giám sát các thông số chính như bụi mịn (PM₂.₅, PM₁₀), khí độc hại (CO, CO₂, NO₂, SO₂, O₃), hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), độ ẩm và nhiệt độ.

3.1. Thiết bị đo bụi mịn

Các thiết bị đo bụi mịn là nhóm phổ biến nhất, trong đó các thương hiệu như TSI (Mỹ) với dòng sản phẩm DustTrak II, Aeroqual (New Zealand)Met One Instruments (Mỹ) được đánh giá cao nhờ độ chính xác cao và khả năng ghi dữ liệu liên tục. Những thiết bị này thường sử dụng công nghệ tán xạ laser để xác định kích thước và nồng độ hạt bụi trong không khí, có thể đo đồng thời PM₁, PM₂.₅ và PM₁₀ với sai số rất thấp.

  • TSI DustTrak II (Mỹ) – độ chính xác cao, dùng trong nghiên cứu và công nghiệp, giá khoảng 250–300 triệu đồng.
  • Aeroqual Series 200/500 (New Zealand) – nhỏ gọn, linh hoạt, giá 80–120 triệu đồng tùy cảm biến.
  • Met One Instruments (Mỹ) – thiết bị đo chuẩn EPA, giá khoảng 200–250 triệu đồng.
    Các thiết bị này có thể đo đồng thời PM₁, PM₂.₅, PM₁₀ và ghi dữ liệu liên tục, phù hợp cho phòng thí nghiệm, nhà máy hoặc tòa nhà lớn.

3.2. Khí độc hại và hợp chất bay hơi

Đối với khí độc hại và hợp chất bay hơi, nhiều tổ chức quốc tế sử dụng các thiết bị đa cảm biến như Aeroqual Series 500/1000, GrayWolf DirectSense II hoặc Testo 400 (Đức). Các thiết bị này tích hợp nhiều đầu dò khí (CO, NO₂, SO₂, O₃, HCHO, VOC…) và có khả năng ghi dữ liệu, hiển thị theo thời gian thực hoặc truyền trực tuyến qua Wi-Fi. Một số dòng cao cấp còn có thể kết nối với phần mềm phân tích dữ liệu đám mây, hỗ trợ đánh giá xu hướng và cảnh báo khi vượt ngưỡng an toàn.

  • GrayWolf DirectSense II (Mỹ) – có thể đo 8–12 thông số, hiển thị và lưu dữ liệu qua phần mềm chuyên dụng, giá khoảng 250–300 triệu đồng.
  • Testo 400 (Đức) – thiết bị đo khí và vi khí hậu cầm tay chuyên nghiệp, giá 120–180 triệu đồng.
  • Aeroqual Series 1000 – có thể hoán đổi module đo các loại khí khác nhau, giá 100–150 triệu đồng.

Những thiết bị này phù hợp cho các trung tâm nghiên cứu, cơ quan môi trường hoặc công ty tư vấn IAQ chuyên nghiệp

3.3. Thiết bị dân dụng giá rẻ

Trong lĩnh vực dân dụng và nhà ở, sự phát triển của công nghệ IoT đã làm bùng nổ các thiết bị cảm biến thông minh như Awair Element (Mỹ), IQAir AirVisual Pro (Thụy Sĩ), Foobot (Pháp) hay Xiaomi Smart Air Detector (Trung Quốc). Các sản phẩm này không chỉ đo được các chỉ số CO₂, PM₂.₅, VOC, nhiệt độ và độ ẩm, mà còn cung cấp ứng dụng di động giúp người dùng theo dõi chất lượng không khí theo thời gian thực, nhận cảnh báo, và đề xuất giải pháp cải thiện như tăng cường thông gió hoặc bật máy lọc không khí.

  • Awair Element (Mỹ) – đo CO₂, PM₂.₅, VOC, nhiệt độ, độ ẩm; giá khoảng 5–6 triệu đồng.
  • IQAir AirVisual Pro (Thụy Sĩ) – có màn hình hiển thị, lưu trữ đám mây, cảnh báo theo thời gian thực, giá 7–8 triệu đồng.
  • Foobot (Pháp)Xiaomi Smart Air Detector (Trung Quốc) – giá rẻ hơn, từ 2–3 triệu đồng, phù hợp hộ gia đình, văn phòng nhỏ.

3.4. Hệ thống giám sát không khí thông minh

Ngoài ra, tại nhiều quốc gia phát triển, các hệ thống giám sát không khí thông minh (Smart IAQ System) đang được triển khai rộng rãi trong tòa nhà, bệnh viện và trường học. Hệ thống này sử dụng mạng cảm biến không dây kết nối trung tâm điều khiển (Building Management System – BMS), giúp điều chỉnh tự động thông gió, lọc khí hoặc điều hòa dựa trên dữ liệu đo được. Các thương hiệu tiêu biểu như Honeywell, Siemens, Johnson Controls, và Panasonic hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực này.

Các thương hiệu dẫn đầu gồm Honeywell, Siemens, Johnson ControlsPanasonic, với chi phí triển khai khoảng 300–700 triệu đồng cho một tòa nhà văn phòng cỡ trung (chưa tính máy chủ lưu trữ dữ liệu).

Tóm lại, các thiết bị đo và giám sát chất lượng không khí trong nhà ngày nay không chỉ dừng lại ở việc ghi nhận thông số, mà còn đóng vai trò trung tâm trong các hệ thống quản lý thông minh, hướng tới mục tiêu tạo dựng môi trường sống và làm việc an toàn, lành mạnh và bền vững.

4. Kiến thức có thể bạn quan tâm

Tin tức

Tin tức Nổi Bật

Xem thêm
Icon ornament

Đăng ký nhận bản tin

Đăng ký để nhận thông tin cập nhật mới nhất về Khuyến mãi và Kiến thức khoa học về chăm sóc công trình

Icon ornament

    Thông tin liên hệ

    TKT Company, được thành lập từ năm 2011 và đang trở thành công ty hàng đầu cung cấp giải pháp chăm sóc tòa nhà, văn phòng, công trình.

    Liên hệ