? Cập nhật Bài Viết “Bê tông tự lèn” lần cuối ngày 06 tháng 8 năm 2022 tại Địa điểm công ty TKT Company
Những năm gần đầy chứng kiến sự phát triển của bê tông tự lèn (SCC Self-compacting concrete, hoặc tiếng việt viết tắt là BTTL) là loại bê tông cải tiến không cần rung khi đổ và đầm. Nó có thể chảy dưới trọng lượng của chính nó, lấp đầy hoàn toàn ván khuôn và đạt được độ đầm nén hoàn toàn, ngay cả khi có cốt thép bị tắc nghẽn.
Bê tông cứng đặc, đồng nhất và có các đặc tính kỹ thuật và độ bền tương tự như bê tông rung truyền thống.
Cùng dịch vụ đánh bóng sàn bê tông TKT tìm hiểu chuỗi bài viết về bê tông tự lèn đang được sử dụng ngày càng nhiều cũng giống như thi công vữa tự san phẳng vậy.
1. Định nghĩa chuẩn về bê tông tự lèn SCC và các khái niệm liên quan
1.1 Bê tông tự lèn là gì? (Self-compacting concrete) – SCC
Loại bê tông mà ở trạng thái hỗn hợp có thể tự chảy và tự lèn chặt do khối lượng bản thân, có khả năng điền đầy khuôn kể cả khi có cốt thép dày đặc, v.v…nhưng vẫn duy trì được độ đồng nhất.
1.2 Độ chảy loang (Slump-flow)
Đường kính trung bình của hỗn hợp SCC khi chảy loang từ côn đo độ sụt tiêu chuẩn.
1.3 Thời gian chảy loang (Slump-flow time)
Thời gian chảy loang của hỗn hợp SCC đạt tới đường kính 500 mm khi thử theo côn đo độ sụt tiêu chuẩn.
1.4 Thời gian chảy qua phễu V (V-funnel flow time)
Thời gian để một khối lượng nhất định hỗn hợp SCC chảy hết qua đáy của phễu V.
1.5 Khả năng điền đầy (Filling ability)
Khả năng hỗn hợp SCC chảy và điền đầy toàn bộ không gian trong khuôn do khối lượng bản thân.
1.6 Khả năng chảy qua (Passing ability)
Khả năng hỗn hợp SCC chảy qua các khoảng hẹp (ví dụ như khe hở giữa các thanh cốt thép hay giữa thanh cốt thép với thành khuôn) mà không bị phân tầng hoặc nghẽn.
1.7 Khả năng chống phân tầng (Segregation resistance)
Khả năng hỗn hợp SCC duy trì sự đồng nhất về thành phần kể từ khi trộn xong cho đến khi bắt đầu đông kết.
1.8 Độ nhớt (Viscosity)
Sự chống lại quá trình chảy của hỗn hợp SCC ngay khi bắt đầu chảy và được đánh giá gián tiếp qua thời gian chảy loang hoặc thời gian chảy qua phễu V.
1.9 Phụ gia biến tính nhớt (Viscosity modifying admixture)
Phụ gia hóa học bổ sung vào hỗn hợp SCC để nâng cao độ dính kết và chống phân tầng.
1.10 Bột mịn (Powder)
Vật liệu rắn trong hỗn hợp SCC có cỡ hạt không lớn hơn 0,14 mm.
1.11 Hiệu ứng bột (Powder-type)
Dùng hàm lượng bột mịn cao (từ 550 kg/m3 đến 650 kg/m3) để điều chỉnh sự cân bằng giữa độ chảy và khả năng chống phân tầng của hỗn hợp SCC.
1.12 Hiệu ứng nhớt (Viscosity-type)
Hàm lượng bột mịn thấp (từ 350 kg/m3 đến 450 kg/m3), dùng chất biến tính nhớt để điều chỉnh sự cân bằng giữa độ chảy và khả năng chống phân tầng của hỗn hợp SCC.
1.13 Hiệu ứng kết hợp (Combination-type)
Dùng hàm lượng bột mịn trung bình, (khoảng giữa 450 kg/m3và 550 kg/m3), kết hợp với dùng chất biến tính nhớt để cùng điều chỉnh sự cân bằng giữa độ chảy và khả năng chống phân tầng của hỗn hợp SCC.
2. Đặc điểm của bê tông tự lèn SCC
Bê tông tự lèn có hàm lượng hạt mịn cao hơn bê tông thông thường do hàm lượng chất kết dính cao hơn và đường cong cấp phối kết hợp khác nhau. Những điều chỉnh này, kết hợp với phụ gia siêu dẻo được điều chỉnh đặc biệt, tạo ra tính lưu động độc đáo và độ nén vốn có.
Bê tông tự cố kết hoặc bê tông tự lèn (SCC) là hỗn hợp bê tông có ứng suất chảy thấp, khả năng biến dạng cao (high deformability), khả năng chống phân tách tốt (good segregation resistance) (ngăn ngừa sự phân tách của các hạt trong hỗn hợp) và độ nhớt vừa phải (moderate viscosity) (cần thiết để đảm bảo sự đồng nhất hệ huyền phù các hạt rắn trong quá trình vận chuyển, đổ (không đầm bên ngoài), và sau đó cho đến khi bê tông đông kết).
Theo thuật ngữ hàng ngày, khi được đổ, SCC là một hỗn hợp cực kỳ lỏng với các tính năng thực tế đặc biệt sau – nó chảy rất dễ dàng trong và xung quanh ván khuôn, có thể chảy qua các vật cản và xung quanh các góc (“khả năng đi qua”), gần với khả năng tự san phẳng (mặc dù không thực sự tự san lấp mặt bằng), không yêu cầu rung hoặc đầm sau khi đổ và tuân theo hình dạng và kết cấu bề mặt của khuôn (hoặc dạng) rất chặt chẽ sau khi được đổ.
Do đó, đổ SCC cũng ít tốn công hơn rất nhiều so với hỗn hợp bê tông tiêu chuẩn. Sau khi đổ, SCC thường tương tự như bê tông tiêu chuẩn về thời gian ninh kết và đóng rắn (tăng cường độ) và cường độ. SCC không sử dụng tỷ lệ nước cao để trở thành chất lỏng – trên thực tế SCC có thể chứa ít nước hơn bê tông tiêu chuẩn.
Thay vào đó, SCC đạt được đặc tính lỏng của nó từ tỷ lệ cốt liệu mịn cao bất thường, chẳng hạn như cát (thường là 50%), kết hợp với chất siêu dẻo (phụ gia đảm bảo các hạt phân tán và không lắng trong hỗn hợp chất lỏng) và phụ gia tăng độ nhớt (VEA ).
Thông thường, bê tông là một vật liệu đặc, nhớt khi được trộn và khi được sử dụng trong xây dựng, đòi hỏi phải sử dụng rung động hoặc các kỹ thuật khác (được gọi là đầm nén) để loại bỏ bọt khí (cavitation), và các lỗ giống như tổ ong, đặc biệt là ở các bề mặt, nơi không khí đã bị giữ lại trong quá trình rót. Loại hàm lượng không khí này (không giống như trong bê tông khí) không được mong muốn và làm yếu bê tông nếu để lâu.
Tuy nhiên, việc loại bỏ bằng rung động sẽ tốn nhiều công sức và thời gian, và rung động không đúng hoặc không đủ có thể dẫn đến các vấn đề không được phát hiện sau này. Ngoài ra, một số hình thức phức tạp không thể dễ dàng bị rung. Bê tông tự cố kết được thiết kế để tránh vấn đề này và không yêu cầu đầm nén, do đó giảm nhân công, thời gian và có thể có các vấn đề về kỹ thuật và kiểm soát chất lượng.
3. Lịch sử phát triển của bê tông tự lèn SCC
SCC được lên ý tưởng vào năm 1986 bởi Giáo sư Okamura tại Đại học Kochi, Nhật Bản, vào thời điểm nguồn cung lao động có kỹ năng hạn chế, gây khó khăn cho các ngành liên quan đến bê tông. Thế hệ đầu tiên của SCC được sử dụng ở Bắc Mỹ có đặc điểm là sử dụng hàm lượng chất kết dính tương đối cao cũng như liều lượng phụ gia hóa chất cao, thường là phụ gia siêu dẻo để tăng cường độ chảy và độ ổn định.
Loại bê tông hiệu suất cao như vậy đã được sử dụng hầu hết trong các ứng dụng sửa chữa và đúc bê tông ở những khu vực hạn chế. Do đó, thế hệ đầu tiên của SCC đã được đặc trưng và chỉ định cho các ứng dụng chuyên biệt.
SCC có thể được sử dụng để đúc các đoạn cốt thép nặng, những nơi không thể tiếp cận máy rung để đầm và trong các hình dạng phức tạp của ván khuôn mà có thể không đúc được, cho bề mặt vượt trội hơn nhiều so với bê tông thông thường.
Chi phí tương đối cao của vật liệu được sử dụng trong bê tông như vậy tiếp tục cản trở việc sử dụng rộng rãi của nó trong các phân khúc khác nhau của ngành xây dựng, bao gồm cả xây dựng thương mại, tuy nhiên, tính kinh tế năng suất mang lại lợi ích về hiệu suất thuận lợi và hoạt động kinh tế trong ngành đúc sẵn.
Việc kết hợp bột, bao gồm các vật liệu kết dính bổ sung và chất độn, có thể làm tăng thể tích của hỗn hợp vữa, do đó tăng cường khả năng biến dạng và cũng có thể tăng độ kết dính của hỗn hợp và độ ổn định của bê tông.
Việc giảm hàm lượng xi măng và tăng mật độ của các vật liệu mịn hơn 80 µm, như tro bay, v.v. có thể làm giảm tỷ lệ nước-xi măng và nhu cầu giảm nước (HRWR) phạm vi cao. Việc giảm lượng nước tự do có thể làm giảm nồng độ phụ gia tăng độ nhớt (VEA) cần thiết để đảm bảo độ ổn định thích hợp trong quá trình đúc và sau đó cho đến khi bắt đầu đông cứng.
Nó đã được chứng minh rằng tổng hàm lượng cốt liệu mịn (“hạt mịn”, thường là cát) khoảng 50% tổng lượng cốt liệu là thích hợp trong hỗn hợp SCC.
4. Phân loại bê tông tự lèn
4.1. Phân loại theo độ chảy loang
Theo độ chảy loang, SCC được phân thành 3 loại:
- Bê tông tự lèn độ chảy loang thấp
- Bê tông tự lèn độ chảy loang trung bình;
- Bê tông tự lèn độ chảy loang cao.
4.2. Theo hiệu ứng điều chỉnh của vật liệu
Theo hiệu ứng điều chỉnh của vật liệu, SCC được phân thành 3 loại:
- Bê tông tự lèn hiệu ứng bột;
- Bê tông tự lèn hiệu ứng nhớt;
- Bê tông tự lèn hiệu ứng kết hợp.
4.3. Ký hiệu cần biết
- SF1, SF2 và SF3: loại độ chảy loang thấp, trung bình và cao;
- PT, VT và CT: hiệu ứng bột, hiệu ứng nhớt và hiệu ứng kết hợp;
- VS1 và VS2: cấp độ nhớt theo thời gian chảy loang;
- VF1 và VF2: cấp độ nhớt theo thời gian chảy qua phễu V;
- PL1 và PL2: cấp khả năng chảy qua hộp L;
- PJ1 và PJ2: cấp khả năng chảy qua vòng J;
- SR1 và SR2: cấp khả năng chống phân tầng;
- t500: thời gian chảy loang;
- tv: thời gian chảy qua phễu V.
5. Yêu cầu kỹ thuật đối với bê tông tự lèn SCC
5.1. Độ chảy loang
Độ chảy loang của hỗn hợp SCC được quy định tại Bảng 1. Khuyến nghị áp dụng thích hợp chỉ tiêu này tham khảo Phụ lục A.
Loại | Mức*, mm |
SF1 | 550 ÷ 650 |
SF2 | 660 ÷ 750 |
SF3 | 760 ÷ 850 |
*Không áp dụng cho hỗn hợp SCC có Dmax lớn hơn 40 mm. |
5.2. Độ nhớt
Độ nhớt của hỗn hợp SCC được quy định tại Bảng 2 và Bảng 3. Khi tiến hành lựa chọn thành phẩm
SCC chỉ cần sử dụng một trong hai kiểu hoặc VS (Bảng 2) hoặc VF (Bảng 3). Khuyến nghị áp dụng thích hợp chỉ tiêu này tham khảo Phụ lục A.
Cấp | Mức*, s |
VS1 | < 2,0 |
VS2 | ≥ 2,0 |
* Không áp dụng cho hỗn hợp SCC có Dmax lớn hơn 40 mm. |
Cấp | Mức*, s |
VF1 | <9,0 |
VF2 | 9,0 đến 25,0 |
* Không áp dụng cho hỗn hợp SCC có Dmax lớn hơn 20 mm. |
5.3. Khả năng chảy qua
Khả năng chảy qua của hỗn hợp SCC được quy định tại Bảng 4 và Bảng 5. Khi tiến hành lựa chọn cấp phối SCC chỉ cần sử dụng một trong hai kiểu hoặc PL (Bảng 4) hoặc PJ (Bảng 5). Khuyến nghị áp dụng thích hợp chỉ tiêu này tham khảo Phụ lục A.
Cấp | Mức*, không thứ nguyên |
PL1 | ≥ 0,80 với 2 thanh cốt thép |
PL2 | ≥ 0,80 với 3 thanh cốt thép |
* Không áp dụng cho hỗn hợp SCC có Dmax lớn hơn 40 mm. |
Cấp | Mức*, không thứ nguyên |
PJ1 | ≤ 10 với 12 thanh cốt thép |
PJ2 | ≤ 10 với 16 thanh cốt thép |
a Không áp dụng cho hỗn hợp SCC có Dmax lớn hơn 40 mm. |
5.4. Khả năng chống phân tầng
Khả năng chống phân tầng của hỗn hợp SCC được quy định tại Bảng 6. Khuyến nghị áp dụng thích hợp chỉ tiêu này tham khảo Phụ lục A.
Cấp | Mức*, % |
SR1 | ≤ 20 |
SR2 | ≤ 15 |
* Không áp dụng cho hỗn hợp SCC có Dmax lớn hơn 40 mm. |
5.4. Mức sai lệch cho phép
Mức sai lệch cho phép đối với các tiêu chí của hỗn hợp SCC được quy định tại Bảng 7.
Tiêu chí | Mức sai lệch cho phép so với giá trị cần đạt | |
Giá trị cần đạt | Mức sai lệch | |
Độ chảy loang, mm | Mọi giá trị ở Bảng 1 | ± 50 |
Độ nhớt t500, s | Mọi giá trị ở Bảng 2 | ± 1 |
Độ nhớt tv, s | < 9 | ± 3 |
Từ 9 đến 25 | ± 5 | |
Khả năng chảy qua hộp L | Mọi giá trị ở Bảng 3 | – 0,05 |
Khả năng chảy qua vòng J | Mọi giá trị ở Bảng 3 | + 1 |
Khả năng chống phân tầng, % | Mọi giá trị ở Bảng 4 | + 3 |
6. Tính chất cơ lý của bê tông tự lèn SCC
Căn cứ vào yêu cầu sử dụng của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép trong công trình và điều kiện môi trường tác động lên kết cấu để xác lập các tính chất cơ lý của các loại SCC cho phù hợp:
Trong môi trường bình thường thì áp dụng theo TCVN 5574, TCVN 4116:1985 hoặc các chỉ dẫn kỹ thuật chuyên ngành khác;
Trong môi trường xâm thực thì áp dụng theo TCVN 12041:2017.
7. Phương pháp thử
7.1. Lấy mẫu
Mẫu thử hỗn hợp SCC được lấy theo các quy định trong TCVN 3105:1993.
CHÚ THÍCH: Khi đúc mẫu để thử các tính chất cơ lý của SCC thì đổ hỗn hợp SCC liền một lần cho đến hết chiều cao khuôn và không được sử dụng bất kỳ một loại tác động cơ học nào để lèn hỗn hợp trong khuôn.
7.2. Xác định độ chảy loang và thời gian chảy loang
7.2.1. Nguyên tắc
Phương pháp thử này dùng để khảo sát khả năng điền đầy của hỗn hợp SCC. Có thể chọn một trong hai thông số: độ chảy loang hoặc thời gian chảy loang đạt đường kính 500mm (t500) hoặc cả hai. Độ chảy loang chỉ khả năng biến dạng tự do, không bị hạn chế, thời gian chảy loang chỉ tốc độ biến dạng trong một khoảng chảy loang quy định.
7.2.2. Thiết bị, dụng cụ
- Tấm nền làm bằng vật liệu cứng (thép hoặc gỗ dán), không thấm nước, chiều dày không nhỏ hơn 2 mm, kích thước tối thiểu bằng (1000 x 1000) mm, bề mặt thử phẳng, nhẵn (sai lệch độ phẳng không lớn hơn 3 mm), ở giữa có vạch rõ hai vòng tròn đường kính 200 mm và 500 mm (xem Hình 1). CHÚ THÍCH: Sai lệch độ phẳng của bề mặt thử được định nghĩa là khoảng cách lớn nhất theo chiều cao giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất trên bề mặt.
- Côn thử độ sụt loại N1 được quy định trong TCVN 3106:1993.
- Đồng hồ bấm giây, độ chính xác đến 0,1 s để đo thời gian chảy t500
- Thước thép hoặc thước nhựa dài tối thiểu 1000 mm, có vạch chia đến 1 mm.
- Thùng chứa mẫu hỗn hợp bê tông làm bằng thép hoặc chất dẻo cứng, có sức chứa thích hợp.
- Khăn ẩm để làm ướt mặt trong của côn và bề mặt thử của tấm nền.
- Kích thước tính bằng milimet
7.3. Xác định thời gian chảy qua phễu V
7.3.1 Nguyên tắc
Thời gian chảy qua phễu V, tv, là khoảng thời gian để một khối lượng hỗn hợp BTTL quy định chảy hết qua khe hở hẹp, nó chỉ ra khả năng điền đầy của hỗn hợp BTTL khi không xảy ra hiện tượng bị chặn và/hoặc phân tầng.
7.3.2 Thiết bị, dụng cụ
- Phễu V, như thể hiện ở Hình 2, làm bằng thép, có cửa lật để đóng mở, có chân để đặt thùng
- chứa dưới cửa lật.
- Đồng hồ bấm giây, độ chính xác đến 0,1 s.
- Thanh gạt bằng thép hoặc gỗ cứng.
- Thùng chứa mẫu hỗn hợp làm bằng thép hoặc chất dẻo cứng, có sức chứa thích hợp.
- Khăn ẩm
7.4. Xác định khả năng chảy qua hộp L
7.4.1. Nguyên tắc
Phương pháp này dùng để khảo sát khả năng chảy qua khe hở của hỗn hợp SCC. Đo chiều cao hỗn hợp SCC đạt được sau khi chảy qua những khe hở quy định của các thanh thép trong một khoảng cách nhất định. Từ chiều cao này có thể dự đoán khả năng chảy qua hay bị nghẽn của hỗn hợp SCC.
7.4.2. Thiết bị, dụng cụ
- Hộp L, như thể hiện ở Hình 3. Có hai loại cửa: ba thanh thép tròn trơn đường kính 12mm tương ứng với khe hở 41 mm hoặc hai thanh thép tròn trơn đường kính 12 mm tương ứng với khe hở 59 mm (cấu tạo chi tiết xem Phụ lục B).
- Dụng cụ thích hợp điều chỉnh cân bằng hộp, ví dụ thước nivo.
- Thùng chứa làm bằng thép hoặc chất dẻo cứng có thể tích không nhỏ hơn 14 L để đựng mẫu hỗn hợp SCC.
- Thước đo có chia đến 1 mm.
7.6. Xác định khả năng chảy qua vòng
7.6.1. Nguyên tắc
Thử nghiệm vòng J là một phương án khác để xác định khả năng chảy qua khe hở của hỗn hợp SCC. Độ chảy loang theo vòng J cho thấy khả năng biến dạng bị hạn chế của hỗn hợp SCC do ảnh hưởng gây nghẽn của các thanh cốt thép.
7.6.2. Thiết bị, dụng cụ
- Vòng J có kích thước được thể hiện ở Hình 4.
- Thanh thép thẳng dùng để tham chiếu trong quá trình đo có chiều dài khoảng 400 mm, ít nhất có một mặt dẹt, độ lồi lõm nhỏ hơn 1 mm.
7.7. Xác định khả năng chống phân tầng theo phương pháp sàng
7.7.1. Nguyên tắc
Phương pháp này dùng trong khảo sát khả năng chống phân tầng của hỗn hợp SCC bằng cách xác định lượng hỗn hợp SCC chảy lọt sàng 5 mm. Nếu hỗn hợp SCC có độ bền phân tầng kém, thì hồ hoặc vữa dễ dàng chảy qua sàng. Vì thế, lượng lọt sàng thể hiện hỗn hợp SCC có ổn định hay không.
7.7.2. Thiết bị, dụng cụ
- Sàng tròn đường kính 300 mm hoặc 315 mm, chiều cao 40 mm hoặc 75 mm, lỗ vuông 5mm.
- Máng có hình dạng và dung tích phù hợp để thu giữ các vật liệu đã lọt sàng và dễ dàng thao tác khi sàng không có lực bổ sung để làm vật liệu lọt qua sàng.
- Cân điện tử có độ chính xác ± 20 g, có sức cân đến 10 kg, điều chỉnh được đến 0.
- Thùng chứa làm bằng thép hoặc chất dẻo cứng, đường kính trong tối đa bằng (300 ± 10) mm, dung tích (10 ÷ 12) L.
- Nắp phù hợp để đậy thùng chứa.
7.7.3 Cách tiến hành
- Đặt cân lên vị trí phẳng và ổn định, kiểm tra các chức năng của cân theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Cho vào thùng chứa (10 ± 0,5) L mẫu đại diện hỗn hợp BTTL cần thử, đậy nắp.
- Đặt thùng chứa có mẫu thử lên vị trí phẳng và ổn định, để yên trong thời gian (15 ± 0,5) min.
- Trong thời gian chờ đợi, cân máng và ghi lại khối lượng Wp, giữ nguyên trên cán và đặt sàng vào máng.
- Sau 15 min, kiểm tra bề mặt thùng chứa mẫu xem có hiện tượng tách nước rõ ràng không, ghi lại nếu có.
- Cho cân về số 0 và rót (4,8 ± 0,2) kg mẫu thử vào phần giữa sàng từ chiều cao (50 ± 5) cm.
- Ghi lại khối lượng mẫu thử đã đổ vào sàng, Wc.
- Sau 2 min kể từ khi đổ mẫu thử vào sàng, từ từ lấy sàng ra khỏi máng, không được tác động làm sàng bị rung lắc.
- Cân máng và vật liệu đã lọt sàng, Wps.
- Làm sạch sàng và máng sau khi hoàn thành thử nghiệm.
6.6.4 Biểu thị kết quả
Sr= (Wps-Wp)/Wc*100%
Tỷ lệ qua sàng, SR, biểu thị bằng phần trăm so với tổng khối lượng mẫu thử cho qua sàng, tính theo công thức (4), lấy chính xác đến 1 %.
trong đó: SR – tỷ lệ qua sàng, %;
Wps – khối lượng máng và vật liệu lọt qua sàng, kg;
Wp – khối lượng máng, kg;
Wc – khối lượng mẫu thử đã đổ vào sàng, kg.
7.8. Xác định các tính chất khác của hỗn hợp bê tông tự lèn
Khi có yêu cầu kiểm tra các tính chất khác của hỗn hợp SCC như: nhiệt độ, hàm lượng bọt khí, thời gian đông kết, v.v… thì sử dụng các phương pháp thử tương ứng được quy định cho hỗn hợp bê tông nặng thông thường nhưng cần lưu ý không được sử dụng bất kỳ tác động cơ học nào để lèn hỗn hợp SCC trong khuôn.
7.9. Xác định các tính chất cơ lý của bê tông tự lèn
Các tính chất cơ lý của SCC được xác định theo các phương pháp quy định cho bê tông nặng thông thường.
8. Khuyến nghị ứng dụng thích hợp đối với từng chỉ tiêu của hỗn hợp bê tông tự lèn
8.1. Độ chảy loang
Loại | Ứng dụng thích hợp |
SF1 | Các kết cấu bê tông ít cốt thép hoặc không có cốt thép với hỗn hợp bê tông đổ từ phía trên (ví dụ kết cấu sàn nhà); Đổ hỗn hợp bê tông bằng phương pháp bơm phun (ví dụ thi công đường hầm); Các kết cấu diện tích mặt cắt đủ nhỏ để tránh dòng chảy ngang dài (ví dụ như các loại cọc và móng sâu). |
SF2 | Các kết cấu thông thường (ví dụ tường, cột,…) |
SF3 | Các kết cấu thẳng đứng có mật độ cốt thép dày đặc, kết cấu có hình dạng phức tạp, hoặc điền đầy đáy ván khuôn. Sử dụng SF3 cho các kết cấu dạng thẳng đứng sẽ giúp cho bề mặt kết cấu đẹp hơn so với dùng SF2, tuy nhiên sẽ khó kiểm soát khả năng chống phân tầng hơn. SF3 thường được chế tạo với cốt liệu có Dmax nhỏ hơn 20mm. Hỗn hợp SCC có độ chảy loang cao hơn 850 mm có thể được dùng trong một số trường hợp cần thiết, tuy nhiên phải thận trọng trong việc kiểm soát khả năng chống phân tầng và nên dùng cốt liệu có Dmax nhỏ hơn 10 mm. |
8.2. Độ nhớt
Cấp | Ứng dụng thích hợp |
VS1/VF1 | Các kết cấu có mật độ cốt thép dày đặc, có yêu cầu cao về mức độ hoàn thiện bề mặt. Tuy nhiên, hỗn hợp bê tông dễ bị tách nước và phân tầng. |
VS2/VF2 | Có yêu cầu về hạn chế áp lực khuôn hoặc cải thiện độ bền phân tầng nhưng có thể có các ảnh hưởng xấu đối với hoàn thiện bề mặt (ví dụ như rỗ bọt) và nhạy cảm đối với các mạch dừng hoặc sự chậm trễ giữa các lần đổ kế tiếp. |
8.3. Khả năng chảy qua
Cấp | Ứng dụng thích hợp |
PL1/PJ1 | Các kết cấu có khe hở từ 80 mm đến 100 mm (ví dụ kết cấu của nhà ở, kết cấu dạng thẳng đứng). |
PL2/PJ2 | Các kết cấu có khe hở 60 mm đến 80 mm (ví dụ các kết cấu trong các công trình dân dụng). |
8.4. Khả năng chống phân tầng
Cấp | Ứng dụng phù hợp |
SR1 | Các kết cấu bản mỏng và các kết cấu dạng thẳng đứng với khoảng cách dòng chảy dưới 5 m và khe hở lớn hơn 80 mm. |
SR2 | Các kết cấu dạng thẳng đứng với khoảng cách dòng chảy của hỗn hợp từ 5 m trở lên, có khe hở lớn hơn 80 mm (nhằm tránh phân tầng khi chảy); Có thể ứng dụng cho các kết cấu dạng thẳng đứng cao nhưng khe hở nhỏ hơn 80 mm với điều kiện khoảng cách dòng chảy nhỏ hơn 5 m. Trường hợp dòng chảy lớn hơn 5 m thì giá trị cấp khả năng chống phân tầng phải nhỏ hơn 10 % so với giá trị mức; Với các kết cấu dạng thẳng đứng có yêu cầu cao về cường độ của bê tông và chất lượng bề mặt thì sử dụng SR2 hoặc quy định một giá trị cấp khả năng phân tầng phù hợp. |
Tới đây bạn đã có khái niệm cơ bản nhất về bê tông tự lèn là gì hay bê tông tự cấu kết SCC và cách thức kiểm soát chất lượng của nó. Bài sau chúng ta cùng tìm hiểu các cốt liệu được sử dụng cho loại bê tông tự lèn mới này nhé, hay còn gọi là thiết kế cấp phối bê tông tự lèn.
Bài viết này nằm trong loạt bài viết về các loại bê tông, sàn bê tông mà dịch vụ đánh bóng sàn bê tông TKT muốn cùng bạn tìm hiểu.
9. Có thể bạn quan tâm
- Vết nứt sàn bê tông thường gặp: https://tktg.vn/vet-nut-be-tong-thuong-gap/
- Hướng dẫn vật liệu xử lý vết nứt bê tông: https://tktg.vn/huong-dan-su-dung-vat-lieu-xu-ly-vet-nut-be-tong/
- Khe co giãn bê tông là gì: https://tktg.vn/khe-co-gian-be-tong-la-gi/
- Thi công vữa tự san phẳng: https://tktg.vn/thi-cong-vua-tu-san-phang/
- Tấm sàn bê tông bị cong vênh xoắn nguyên nhân và cách khắc phục: https://tktg.vn/tam-san-be-tong-bi-cong-venh-quan-xoan/
- Bê tông bù co ngót: https://tktg.vn/be-tong-bu-co-ngot-la-gi-loi-ich/
- Chống trơn trượt nền sàn bê tông mài bóng: https://tktg.vn/chong-tron-truot-nen-san-be-tong-mai-bong/
- Bê tông, sàn bê tông bị rỗ, nguyên nhân và cách khắc phục: https://tktg.vn/san-be-tong-bi-ro-bot-khi-nguyen-nhan-va-cach-khac-phuc/
Nguồn: công ty TKT Company